0995567799

   

thiconghoboi@gmail.com

   

Các loại hình bể bơi và một số yêu cầu cơ bản khi xây dựng bể bơi

Các loại hình bể bơi – Một số yêu cầu cơ bản khi xây dựng bể bơi

 1. Xây dựng bể bơi cho các trường mẫu giáo

- Việc dạy bơi cho các cháu mẫu giáo là vấn đề cần thiết và bổ ích. Chúng ta nên tạo ra các bể bơi, bể vầy đơn giản để cho các cháu được làm quen với nước. Qua vui chơi dưới nước như một buổi tập thể dục giúp các cháu ăn, ngủ tốt hơn thiết thực với việc nâng cao sức khỏe cho các cháu. Kết quả của Trường mẫu giáo thực nghiệm đường Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội đã chỉ rõ điều này. Tận dụng một khoảng sân rộng100m2 sâu 25cm, các cô giáo bơm đầy nước và mỗi tuần các cháu được thay nhau ra vầy nước 2 lần, mỗi lần 30 phút. Sau 1 tháng tỉ lệ nghỉ do ốm giảm 50%. Việc này ép cho các cháu ăn hết suất ăn giảm 70%. Đặc biệt, những lớp học sinh được vầy nước, các cô luôn phải bổ sung thêm cơm vào khẩu phần ăn cho các cháu.




- Với đặc điểm điển hình là khu vui chơi cho trẻ nên yêu cầu về hình dáng trang trí phải thu hút và hấp dẫn trẻ. Một điểm cần lưu ý của bể bơi mẫu giáo là làm sao phù hợp kiến trúc tổng thể để tô điểm thêm cho ngôi trường các cháu. Với bể bơi của một trường mẫu giáo, yêu cầu diện tích tối thiểu 50m2. Tối đa cũng chỉ cần đến 100m2 (dài khoảng 10m – 12.5m, chiều rộng khoảng 8m – 10m), tốt nhất nên làm đơn giản.

Bể bơi vừa là nơi các bé có thể ngịch nước thoải mái, vừa là sân chơi cho các bé.

 

Có cầu thang để các bé có thể lên xuống một cách dễ dàng

-Sàn công tác dùng gạch chống trơn có rãnh hoặc đường khía. Vị trí đặt bể bơi phải tương đối kín gió và có nhiều ánh nắng. Độ sâu của bể nên từ 0.4m – 0.6m là hợp lý nhất. Việc sử dụng máng tràn ở loại hình bể bơi này là không cần thiết vì chân các cháu còn nhỏ dễ bị lọt xuống gây tổn thương cho các cháu vì vậy chỉ nên sử dụng skimmer (hộp gạn rác nổi bề mặt).
-Trẻ em là những đối tượng rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương đặc biệt là làn da và đôi mắt của trẻ chính vì vậy chất lượng nước là ưu tiên hàng đầu khi thiết kế hệ thống lọc và xử lý nước. Thông thường công suất lọc cho bể bơi người lớn là 4h – 6h, toàn bộ nước được qua máy lọc 1 lần thì với loại bể bơi mẫu giáo là 2h/lần.


- Ở các trường có đông các cháu thì phải chia thành nhiều ca bơi nếu chưa có điều kiện lợp mái có thể sử dụng lưới chắn nắng căng qua 2 cột ở hai đầu bể buổi sáng kéo về phía Đông còn buổi chiều kéo về phía Tây che bớt nắng cho các cháu.
- Chi phí xây dựng bể bơi (xem chi tiết phần cuối).

2. Xây dựng bể bơi cho các trường tiểu học.

- Nhà trường có thể và nên tổ chức dạy bơi đối với các em ở lứa tuổi tiểu học. Nhưng đối với học sinh từ lớp 3, lớp 4, lớp 5 đơn giản hơn các cháu lớp 1, lớp 2. Nếu các cháu đã cảm nhận được đặc tính chìm đẩy nổi của nước thì chỉ cần một cô giáo cũng có thể dạy được một nhóm học sinh từ 15 - 20 em mà không vất vả lắm. Ở trường tiểu học các cháu đã tương đối lớn, và các trường thường rất đông học sinh và phải chia nhiều ca nên nhất thiết phải có mái che vì mùa hè từ 9h đến 15h nắng khi tập bơi sẽ dễ bị cảm nắng.

- Bể bơi ở các trường tiểu học, độ sâu từ 0.8m – 1.2m là vừa phải. Diện tích bể từ 150m2- 300m2(với chiều dài và rộng là 10m x 15m hoặc 12.5m x 25m) là đảm bảo có thể học bơi và tập bơi. ở các thành phố lớn, học sinh tiểu học thường học cả ngày, nếu nhà trường có một bể bơi là lợi thế rất lớn để thu hút học sinh. Tại đó, việc tổ chức dạy bơi có được thực hiện một cách bài bản đúng quy trình sẽ có tác dụng tích cực đến sức khỏe và trí tuệ của học sinh.

- Ở độ tuổi học sinh lớp 3, 4, 5 các tố chất thể thao đã bắt đầu được thể hiện rõ. Việc học và dạy bơi sẽ giúp nhà trường và ngành Thể dục Thể thao sớm phát hiện và đào tạo các em thành các tài năng mang lại vinh dự cho nhà trường và địa phương.

- Các em học sinh trung học cơ sở đã ý thức được sự nguy hiểm của độ sâu cũng như có ý thức vâng lời thầy cô giáo. Do lúc này các cháu đã lớn, nên cần tổ chức thường xuyên các cuộc thi đấu kiểm tra bơi lấy bằng bơi phổ thông...vì vậy bể cần có kích thước phù hợp với các quy định của ngành thể thao. – Kích thước bể phù hợp nhất là 12.5m x 25m – 17,5m x 25m hoặc 25m x 50m (nếu như có điều kiện) với độ sâu từ 1m – 1.4m.

3. Xây dựng bể bơi cho các trường trung học.

- Đối với học sinh trung học chiều cao đã khá phát triển ở lứa tuổi này các tố chất về sức khoẻ và năng khiếu thể thao ở các em đã được bộc lộ rõ nét. Vì vậy, hoàn toàn có thể thiết kế bể bơi, xây dựng bể bơi theo kích thước quy định của ngành thể dục thể thao.Tuy nhiên, để thuận tiện cần tham khảo một số gợi ý ở phần sau.

III. Các công nghệ mới trong xây dựng bể bơi

1. Công nghệ xây dựng bể bơi không đáy của Mỹ.

Công nghệ này người ta chỉ cần xây tường xung quanh cao khoảng 1,2m. Đáy bể đổ cát vàng khoảng 1m đánh võng xuống lấy độ sâu theo yêu cầu thiết kế từ ngoài vào trong. Phun nước xi măng lên bề mặt để trong quá trình thi công khi dẫm lên bề mặt cát không bị lồi lõm. Sau đó sử dụng tấm Tấm lót PVC Polyester – Flag pool cho thành và đáy bể. Ưu điểm lớn nhất của loại công nghệ này là thời gian thi công rất nhanh, giá thành xây dựng thấp, đặc biệt thường áp dụng cho các khu vực có nền địa chất ổn định, đất liền thổ có hệ số cao. Nhược điểm khi có sự chuyển dịch ngầm bể sẽ bị biến dạng dưới đáy, hoặc vỡ nhưng việc thi công lại vô cùng đơn giản, chi phí không đáng kể. Khi úng ngập nếu tháo nước ra đáy bể sẽ bị chuyển dịch phải lột tấm lót PVC lên làm lại đáy. Loại này phù hợp với các vùng đất cao không bao giờ úng ngập và yêu cầu xử lý nước thật tốt để hạn chế phải tháo nước, thay nước. Giá thành một bể bơi khoảng 500m2 được sử dụng theo công nghệ này khoảng 400.000.000 – 450.000.000VNĐ (bao gồm cả xây dựng bể, thiết bị lọc nước, tấm trải thành và đáy bể).
 

2.Công nghệ thành bể bằng thép Spei Italia hoặc Myrtha Pool.

Công nghệ này sử dụng các modul thành bể bằng thép Inox hoặc thép mạ kẽm được các nhà sản xuất chế tạo sẵn. Phương pháp thi công theo công nghệ này khá đơn giản: sau khi đổ bê tông đáy bể rộng hơn yêu cầu khoảng 700 – 1.200mm (tuỳ theo từng diện tích bể to, nhỏ) người ta tiến hành lắp ghép các modul thành bể bằng thép, hoàn thiện lắp đặt tấm trải PVC cho thành và đáy bể. Với bể gia đình thời gian thi công đáy bê tông và ghép thành bể khoảng 05 ngày, lắp đặt tấm lót PVC Polyester – Flag pool và thiết bị xử lý nước trong vòng 2 ngày. Với bể lớn như bể thi đấu 25m x 50m thời gian thi công thành và đáy bể khoảng 10 ngày, thời gian lắp thiết bị và tấm trải thêm 8 ngày. Trong vòng 18 – 20 ngày đã có thể đưa vào sử dụng. Như vậy, công nghệ này có ưu thế là thi công nhanh, tuổi thọ của công trình cao từ 30 – 50 năm. Một ưu điểm nữa đó là khả năng tái sử dụng khi cần di chuyển thay đổi vị trí đặt bể bởi chi phí chỉ là tháo lắp các modul thành bể cũ đưa vào vị trí đáy bể bê tông cốt thép (BTCT) mới và thay một phần đường ống chôn dưới đất. Ở Việt Nam đã áp dụng loại hình công nghệ bể lắp ghép này cho Khu thể thao dưới nước – Mỹ ĐìnhSEAGAME 2003, bể bơi công cộng

3. Công nghệ thành bể panel bằng nhựa, bê tông đúc liền Jean Desjoyau

Công nghệ này sử dụng các tấm panel (bằng nhựa) làm cốp pha cố định thành bể tiếp đó tiến hành đổ bê tông liền khối cho cả thành và đáy bể. Trong vòng sau 24h có thể tiến hành lắp Tấm lót PVC Polyester – Flagpool hoàn thành. Ưu điểm của công nghệ này là thi công rất nhanh như công nghệ thành bể bằng thép. Nhược điểm là phụ thuộc, bắt buộc phải sử dụng thiết bị lọc của chính hãng (không thể sử dụng thiết bị của các hãng khác), giá cao gấp 3 đến 4 lần thiết bị lọc của các hãng khác có công suất tương đương.


4. Công nghệ xây dựng bể bơi lắp ghép sẵn Spei – Italia

Ngoài công nghệ lắp nghép thành bằng thép, một công nghệ bể lắp ghép khác khá nổi tiếng ở Châu Âu do hãng Spei – Italia sáng chế. Đây là loại bể chế tạo sẵn gồm khung thép và tấm lót PVC Polyester – Flagpool theo một số kích thước tiêu chuẩn. Loại bể này kết cấu rất nhẹ trọng lượng bản thân hầu như không đáng kể. Thời gian lắp ráp chỉ 1 – 2 giờ đồng hồ và có thể di chuyển rất đơn giản. Loại bể này có thể đặt trên sân thượng, trong vườn nhà, ngoài sân chỉ cần có mặt bằng tương đối bằng phẳng thậm chí không cần đổ bê tông có thể đặt trực tiếp lên bề mặt đất tự nhiên hoặc nền bãi cỏ. Thời gian sử dụng khá tốt từ 5 -10 năm. Đây là công nghệ rất ưu việt bởi loại bể này không cần xây dựng, có thể sử dụng ngay, di chuyển dễ dàng vị trí đặt bể, thậm chí có thể xếp gọn lại khi không sử dụng. Đối tượng chủ yếu sử dụng các loại bể lắp ghép này là dành cho các gia đình, trường học, khu du lịch mà chưa có thiết kế hoặc chưa có quyết định dứt khoát sẽ đặt bể bơi cố định ở đâu. Nó có thể đáp ứng các nhu cầu sử dụng cấp thiết như các ngôi nhà có người nước ngoài thuê mà họ đòi hỏi phải có bể bơi. Những khách sạn muốn tăng điều kiện phục vụ cho khách nhưng kết cấu chịu tải trên tầng thượng không đủ để làm bể bê tông.
 

IV. Bể bơi bê tông – Các vấn đề cần quan tâm khi xây dựng bể bơi.

1. Kết cấu chịu lực của bể bê tông cốt thép.

Thiết kế kết cấu bể bơi luôn là bài toán gây nhiều tranh cãi khi xây dựng mô hình chịu tải của bể. Trong những năm qua đã có nhiều mô hình gia tải và phương pháp tính toán khác nhau được áp dụng và kết quả thu được cũng rất khác nhau. Ở VN hiện nay hệ thống kết cấu chịu lực của các loại bể bơi đặc biệt là các loại bể bơi thi đấu lớn chiếm một tỉ trọng kinh tế khá lớn dự toán xây dựng các loại công trình này bởi hệ thống gia cố móng hoàn toàn sử dụng cọc ép rất bền. Hiện nay, trên thế giới đặc biệt là ở các nước Châu Âu như Pháp, Italia... đang sử dụng một mô hình tính toán kết cấu cho bể BTCT khá hay đáp ứng được các tiêu chuẩn XD và hệ số an toàn kỹ thuật của bể và điều đặc biệt là hiệu quả kinh tế mà nó đem lại đó là kết cấu bể đơn giản dễ thi công, hoàn toàn không cần sử dụng cọc ép. Chúng tôi xin nêu dưới đây một ví dụ về phương pháp tính này để tham khảo và áp dụng:
Ví dụ :
- Một bể sâu 2m ~ 2 tấn/m2 – áp lực nước xuống đáy 2.000kg /10.000cm2 = 0,2kg/cm2.
- Bê tông đáy tính chia trung bình cả dầm chống vặn bể 0,3m
( 750kg áp lực đáy 750/10.000 cm2 = 0,075kg/cm2.
- Tổng áp lực lên đất là: 0,2 + 0,075= 0,275 kg/cm2 x hệ số an toàn 1,3 = 0,358kg/cm2.
Vì vậy áp lực đất 0,358 kg/cm2 đã quá đủ độ an toàn mà không cần bất cứ loại cọc nào.
Trên thực tế ở VN, đã có một số bể bơi đã được xây dựng mà thiết kế các bể này đã vận dụng thành công mô hình tính toán kết cấu trên như bể bơi triển lãm Giảng Võ, bể bơi khách sạn La Thành... Một điểm cần lưu ý là 2 bể này đều được thi công trên nền đất yếu (đất san lấp ao hồ) áp lực đất ở hai nơi này chỉ 0,36kg/cm2 mà không sử dụng tới biện pháp gia cố móng cọc. Tới nay sau khi đã đưa vào sử dụng gần 6 năm khi khảo sát kiểm tra chúng tôi thấy cả 2 bể bơi trên hoàn toàn không có sự cố lún lệch nào xảy ra. Theo kinh nghiệm có được sau khi thiết kế và thi công 2 bể bơi trên, để loại bỏ hoàn toàn những sự cố dù nhỏ nhất có thể xảy ra chúng tôi thường thiết kế bản đáy rộng hơn thành bể từ 0,5 – 1,0m để cho an toàn và chống lún lệch, dưới đáy giải một lớp cát 0,5m làm đệm đàn hồi. Chống lún cho bể bơi, khi thiết kế người ta tính hàng khối nước cùng với vỏ bê tông tương đương hàng nghìn tấn như vậy rất nặng. Thực tế thì trọng lượng đó được dàn đều trên toàn bộ mặt đáy nên hầu như không đáng kể. Nếu áp dụng phương pháp tính này chúng ta tiết kiệm được hàng tỷ đồng tiền móng cọc. Có bể như ở tỉnh Đồng Tháp, riêng tiền móng cọc cũng đủ kinh phí để chúng tôi xây dựng một bể bơi đạt tiêu chuẩn quốc gia. Bên cạnh việc chống lún vấn đề chống lực đẩy nổi cũng cần lưu ý quan tâm vì có một số công trình khi hút nước ra để làm vệ sinh, bể bị đẩy nổi lên.
Ví dụ: Khu công nghiệp Nội Bài Hà Nội bể bị đẩy nổi lên mặt đất 67cm. Để xử lý vấn đề này hiện nay người ta đã thiết kế ra hệ thống van an toàn cứ 100m2 lại có một van an toàn, hệ thống van này có tác dụng triệt tiêu hoàn toàn lực đẩy nổi.

2. Ốp lát bể bơi

 -Gạch Kính mosaic. Với chất liệu kính cao cấp với màu sắc đa dạng sẽ là một lựa chọn hoàn hảo cho bạn với thời gian bảo hành lên đến 10 Năm.

- Đá tự nhiên cho bể bơi siêu cao cấp. với đơn hàng được đặt riêng với đá tự nhiên được nhập khẩu từ các nước trên thế giới, cho bể bơi sang trọng với màu sắc cực khác biệt cho  bể bơi gia đình .  
- Gạch men kính chuyên dụng: cho bể bơi kích thước 10.5cm x 10.5cm; 15cm x 15cm, mạch gạch 2,5mm – 3mm. Do viên gạch lát nhỏ nhưng mạch gạch lớn nhờ vậy hầu như rất khó bong nứt. ưu điểm mầu sắc đa dạng phong phú, có thể trang trí thành nhiều hình ảnh sinh động.

- Tấm trải thành và đáy bể PVC Polyester : Chế tạo bằng Polyester PVC dùng để hoàn thiện bề mặt bên trong thành bể. Ưu điểm của loại tấm trải PVC này là chống thấm tuyệt đối, khi bị thủng, rách không cần tháo nước vẫn dán vá được, thời gian thi công ngắn hơn nhiều so với ốp lát bằng gạch men kính, loại bỏ hẳn các chất phụ gia chống thấm không cần thiết trong bê tông. Ngay cả khi bê tông rỗ, nứt đến 15mm cũng không làm thất thoát nước, không ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng bể. Thông thường thời gian sử dụng của loại tấm trải này từ 20 – 25 năm. Một đặc điểm nữa đó là có thể trang trí bằng cách in các loại hình trang trí lên tấm trải. Trên thế giới hiện nay, có khá nhiều chủng loại tấm trải tuy nhiên chất lượng có sự khác biệt tương đối lớn do những đặc tính khác nhau của từng loại sản phẩm. Một trong những sản phẩm có thể lựa chọn phù hợp với điều kiện ở Việt Nam đó là loại tấm trải PVC Polyester – Flagpool của Italia. Loại tấm trải này được sản xuất theo công nghệ tiên tiến nhất hiện nay của thế giới: có lớp lưới sợi chống rách và được xử lý hoàn toàn không độc hại, chống sóng siêu âm từ bên ngoài tác động xấu lên não bộ của người sử dụng khi bơi lặn trong bể, có lớp bảo vệ UV chống tia cực tím và chống được sự lão hoá dưới ánh nắng mặt trời rất phù hợp với điều kiện khí hậu mùa hè nắng gắt ở Việt Nam. Giá thành loại sản phẩm này khá hợp lý khoảng 489.000 VNĐ/m2 hoàn thiện, đối với màu đặc biệt cộng thêm 10 – 20% vào giá thành. Sản phẩm này được chính hãng bảo hành 10 năm và thời gian sử dụng là 20 – 25 năm. Với các bể bơi gia đình, bể bơi kinh doanh hoặc bể bơi thiếu nhi có thể đặt in các bức tranh sinh động như thật. Tranh, ảnh in dưới đáy hoặc thành bể theo đơn đặt hàng khoảng 1.800.000đ – 2.000.000đ/m2. .

V. Hệ thống lọc và xử lý nước của bể bơi.

1. Khái niệm về hệ thống lọc nước

Do nước trong bể bơi hàng ngày phải hứng cát bụi từ ngoài bay vào, cáu ghét do người bơi thải ra vì vậy nước rất mau bị đục. Hơn nữa, những chất hữu cơ do con người thải ra trong quá trình bơi lội là điều kiện rất tốt cho rong tảo, vi khuẩn phát triển. Việc lọc và xử lý nước nhằm giữ lại các cặn bẩn và rong tảo. Từ ngàn xưa con người đã biết sử dụng cát để lọc nước sông, hồ trước khi đi vào sử dụng.
Sở thể dục thể thao Hải Dương là một ví dụ: Cho đến tháng 8 năm 2004 người ta vẫn sử dụng phương pháp này cho bể bơi Câu lạc bộ bơi lặn Yết Kiêu. Người ta xây 3 bể cát rồi bơm nước từ hồ nước thải của thành phố lọc qua 3 bể cát đó trước khi đưa vào bể sử dụng. Sau vài ngày nước đục họ dùng phèn chua làm lắng cặn rồi hút đáy loại ra ngoài. Thực tế phương pháp này rất nguy hiểm cho làn da, những đôi mắt trẻ thơ và gây bệnh đường ruột, nếu như khi đùa nghịch uống phải. Nhưng với các cháu ở xa thành phố hoặc vùng nông thôn nghèo, hàng ngày vẫn phải bơi lội dưới sông, ao tù nước đọng thì phương pháp này cũng giảm tai nạn phần nào (Đây cũng là bệnh thành tích phô trương. Hàng loạt công trình trị giá hàng trăm tỷ đồng họ tìm mọi cách xoay sở vốn, xây bằng được. Nhưng vài trăm triệu thiết bị lọc để bảo vệ sức khoẻ cho các cháu "Thế hệ tương lai của chúng ta" thì hàng chục năm rồi chẳng được ai quan tâm). Thiết bị lọc nước hiện có nhiều loại: Lọc màng vải, lọc bằng lõi sợi, giấy và lọc bằng phương pháp ly tâm nhưng thông dụng và dễ sử dụng nhất vẫn là lọc bằng cát. Ngoài khả năng lọc tốt hơn nó còn có khả năng gây kết tủa các chất bẩn. Khi các hạt huyền phù nhỏ hơn 30mµ len lỏi qua tầng cát dày tạo nên sự ma sát tích điện, khi ra ngoài bể chúng tự hút chặt lấy nhau tạo thành những hạt lớn hơn và lần sau sẽ bị cát lọc chặn lại.
Kèm theo hệ thống lọc là hệ thống tự động điều chỉnh độ PH và nồng độ Clor trong nước. Nhược điểm của hệ thống này là phải dùng hoá chất rất tinh khiết. Nếu không chỉ một vài tháng là tắc, cháy máy bơm trong khi hoá chất tinh khiết đắt gấp 10 lần hoá chất thông dụng. Điều kiện kinh tế nước ta khó có thể sử dụng đại trà được. Vì vậy, nhiều đơn vị sau khi lắp đặt thiết bị này không dám sử dụng vì nếu dùng hệ thống này chỉ vài tháng là phải bỏ đi thì thật lãng phí. Tuy nhiên có thể khắc phục bằng cách: các hoá chất trước khi cho vào bình chứa phải dùng máy khuấy đánh thật kỹ, cho tan hết và dùng lưới Inox lọc cẩn thận.

2. Nguyên tắc thiết kế hệ thống lọc nước

Một nguyên tắc cơ bản nhất khi thiết kế cần lưu ý là nước đẩy vào từ đầu nông và hút ra từ đầu sâu và được bố trí sao cho tận dụng được tối đa công suất lọc. Nhiều bể đầu đẩy vào và đầu hút ra quá gần nhau nên nước sau khi được lọc và xử lý sạch đưa vào bể đã lại quay vào lọc lại trong khi đó nước bẩn tồn lại trong bể cứ luẩn quẩn tại các góc bể. Thiết bị lọc cát có 2 loại: loại chất lượng cao 30m3/h/m2 và loại thông dụng 50m3/h/m2 (cùng một khối lượng nước lọc qua diện tích lọc càng lớn lọc càng hiệu quả). Hầu hết các bể bơi Việt Nam đều sử dụng loại 30m3/h/m2 vì giá thành thiết bị chỉ bằng 0,75% giá thiết bị lọc chất lượng cao 50m3/h/m2.

2.1. Cách tính công suất thiết bị lọc nước

Yêu cầu của thiết bị lọc là từ 4 đến 6 giờ toàn bộ nước trong bể phải được chạy qua máy lọc 1 lần. Thời gian nước trong bể chạy qua máy lọc càng ngắn thì khả năng hỏng nước đột ngột càng ít xảy ra và chi phí hoá chất xử lý nước càng thấp. Việc tính công suất thiết bị lọc cho phù hợp dựa trên một số nguyên lý cơ bản sau:
- Mặt nước rộng – bể ở ngoài trời – bể bơi kinh doanh rất đông khách nguồn nước không đạt tiêu chuẩn như nhiều cặn vôi, kim loại... thời gian lọc không quá 4h/lần thậm chí những bể nông 0,4 – 0,6m và nơi có nhiều gió bụi thời gian lọc chỉ nên 2h/lần.
– Bể trong nhà – ít người bơi – nguồn nước tốt – hoá chất sử dụng đầy đủ, thời gian lọc có thể lên đến 8h/lần.

                                      Bộ thiết bị lọc nước bể bơi

2.2. Công thức tính thiết bị lọc

1- Xác định thể tích nước cần lọc.
2- Chọn loại máy lọc có công suất phù hợp.
3- Xác định thời gian lọc tuần hoàn.
4- Xác định số lượng máy lọc cần sử dụng theo công thức
Số lượng máy = Thể tích bể : Số giờ lọc tuần hoàn : Công suất máy lọc
Ví dụ:
Một bể bơi 25m x 50m x 2m = 2.500m3 nước
Chọn loại máy lọc 125m3/h thời gian lọc 4h/lần
2.500m3 : 4h = 625m3/h : 125m3/h/máy = 5 máy lọc 125m3/h
Sử dụng máy lọc 60m3/h thời gian lọc 8h/lần
2.500m3 : 8h : 60m3/h = 7máy lọc 60m3/h.
Chú ý: Với các bể bơi công cộng nên lựa chọn công suất máy lọc phù hợp và sử dụng tối thiểu từ 2 máy trở lên, khi 1 máy có sự cố thì vẫn có thể hoạt động tạm thời trong khi chờ sửa chữa.
Các phương pháp khử trùng nước

3.1 Máy phân tích Clo từ muối ăn

Thiết bị này rất thuận tiện vì chỉ việc đổ muối vào bể, máy sẽ tự động phân tách Clo và Natri, muối và Clo sẽ diệt khuẩn và rong tảo khi chạy trong đường ống. Vào bể chúng lại kết tủa hợp lại thành muối. Loại thiết bị này chỉ sử dụng được với bể bơi trong nhà. Với bể bơi ngoài trời lượng Clo bay hơi rất mạnh cuối cùng trong nước chỉ còn lại Natri rất độc hại cho răng và cơ thể. Ngay bể bơi trong nhà 2 tháng cũng phải thay nước một lần. Thiết bị này không phù hợp với vùng nước có đá vôi ở miền Bắc.


 

3.2 Khử trùng bằng ION

Phương pháp này rất thuận tiện và chi phí hàng ngày cũng rất thấp vì khi nước chạy qua một thanh bạc và một thanh đồng các ION hoá được giải phóng nhờ dòng điện một chiều. Bạc sẽ diệt khuẩn, đồng diệt rong tảo. Nhưng hàng tuần vẫn phải sử dụng Clo 3 lần vào buổi tối để diệt rong tảo, diệt khuẩn phòng khi các ION hoá không diệt hết. Đây là phương pháp khử trùng mới nhưng chi phí cao và vẫn sử dụng hóa chất kèm theo.

3.3 Phương pháp khử trùng bằng OZON.

Phương pháp khử trùng bằng OZON hiệu quả cũng rất cao, phí hàng ngày lại không đáng kể tuy nhiên chi phí đầu tư ban đầu rất cao, việc vận hành thiết bị tương đối phức tạp và mùi OZON hơi tanh nên ít được ưa chuộng. Không áp dụng cho bể bơi với khối tích lớn trên 100m3.
3.4 Phương pháp khử trùng bằng đèn tia cực tím

Phương pháp này cũng rất hiệu quả nhưng ít được sử dụng vì thiết kế lắp đặt tương đối phức tạp và nguy cơ về điện hơi cao.

3.5 Phương pháp khử trùng bằng Clo

Đây là phương pháp thông dụng nhất, dù bất cứ phương án nào cũng không thể bỏ nó được mà vẫn phải kết hợp. Nhược điểm mùi hơi nặng nhưng thuận tiện là chỉ cần học qua là có thể biết sử dụng và hoá chất có bán ở khắp nơi. Biện pháp mà các nhà quản lý hiện nay hay áp dụng đó là dùng Clo nồng độ thấp 65% để giảm chi phí, chỉ khi cần mới sử dụng loại tinh khiết 95% trở lên.
Việc lựa chọn phương pháp khử trùng nào chúng ta cũng cần phải tham khảo thêm các chuyên gia tư vấn để cho phù hợp với từng nhu cầu và yếu tố chất lượng nước của từng địa phương. Nhưng xin lưu ý: Thế giới hiện vẫn sử dụng phương pháp này là chính kể cả trong xử lý nước sinh hoạt hàng ngày.

4. Vận hành hệ thống lọc và xử lý nước.

- Mỗi ngày phải cho nước trong bể chạy qua máy lọc 1 đến 2 lần tuỳ theo lượng người bơi nhiều hay ít. Ngay cả khi trời đã lâu không mưa mà nay mưa xuống thì dù rất ít người bơi vẫn phải lọc nước 2 lần, để đảm bảo nước không bị hỏng bất ngờ. Nhiều khi chỉ trong vòng 01 ngày, nước đang trong vắt chuyển sang màu xanh thì xử lý mất thời gian và tốn kém.
- Hàng tuần nên dành 1 ngày để làm vệ sinh bể thật kỹ. Ví dụ như tối chủ nhật nên đóng cửa sớm và đưa lượng Clo nhiều hơn theo chỉ dẫn của nhà tư vấn. Mục đích là diệt toàn bộ rong tảo đã nhờn với Clo. Đến sáng thứ hai cho nghỉ bơi làm vệ sinh thành và đáy bể thật kỹ. Chiều khoảng 3 – 4h lúc này lượng Clo đã bay hơi bớt có thể bơi được bình thường. Làm theo cách này không sợ nước bị hỏng đột ngột.
- Khi nước hỏng đột ngột biến thành màu xanh thẫm nếu chạy máy lọc 24/24h cũng không có hiệu quả bởi vì tốc độ sinh trưởng của rong tảo cao hơn tốc độ lọc. Để xử lý vấn đề này chúng ta có thể sử dụng 2 cách:
Cách 1: Sử dụng Clo tăng tốc gấp 3 – 5 lần bình thường đến khi nào thấy nước trong bể vàng ra thì thôi. Chạy máy lọc liên tục, sau 6 – 8h nước sẽ trong dần trở lại. Sau 12 – 18h nước lại trong xanh như mới. Tuy nhiên trước khi đưa vào sử dụng nên kiểm tra lại dư lượng Clo đạt tiêu chuẩn cho phép. Cách dùng này chi phí thấp hơn là thay nước mới.

Cách 2: Sử dụng PACn và Aronfloc. Cách làm PACn tỷ lệ 5/triệu 1000m3 nước 5 kg hoà tan với 50 lít nước rải đều lên mặt bể hoặc dùng vòi nhỏ cho chảy từ từ vào các đầu phun ra bể. Để máy chạy không qua lọc khoảng 1,5h đổ tiếp Aronfloc tỷ lệ 2/triệu 1000m3/2kg. Dùng máy khuấy tốc độ khoảng 500vòng/phút cho 20 lít nước vào trước, sau đó đổ từ từ Aronfloc vào, vừa đổ vừa khuấy vừa thêm nước khoảng 200lít nước sau đó khuấy liên tục trong 2h. Sau khi đã đưa được PACvào bể khoảng 1,5h, đổ từ từ Aronfloc đã đánh kỹ vào bể để máy chạy tiếp 2h nữa rồi tắt máy hoàn toàn. Sau 4h toàn bộ rong rêu tạp chất đều lắng xuống đáy bể. Lúc này chỉ cần máy hút cặn hút hết các tạp chất bơm ra ngoài. Sau đó kiểm tra độ Clo và độ PH là có thể sử dụng được bình thường. Cách này tiết kiệm chi phí hơn cách trên 5-10 lần và bạn sẽ kinh ngạc khi nhìn thấy nước trong đến như thế.

VI. Mái che cho bể bơi.

Thực trạng các bể bơi hiện nay ở Việt Nam
Các bể bơi công cộng nói riêng và bể bơi thi đấu nói chung ở Việt Nam đang được được đầu tư khá lớn tuy nhiên hiệu quả hoạt động không cao. Với thời gian hoạt động: sáng từ 6h-9h, chiều từ 16h-21h, tổng cộng 8 tiếng hàng ngày. Trong khoảng thời gian 7 tiếng đồng hồ từ 9h -16h bể hầu như không có khách do quá nắng, việc luyện tập của các vận động viên bơi lội cũng vì thế mà hạn chế rất nhiều, giờ mát mới có thể luyện tập được thì lại có đông khách tới bơi, do vậy việc kinh doanh và nhu cầu luyện tập luôn mâu thuẫn về thời gian.
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa môn bơi thành một môn thể thao nội khoá tại các nhà trường nhưng không thể thực hiện được vì nếu thuê bể bơi vào giờ ít nắng lại đông khách không đủ kinh phí và phù hợp với thời gian đến trường, nếu thuê vào giờ vắng lại quá nắng. Hơn nữa, các bậc phụ huynh học sinh sợ con cái mình bị cảm nắng, bắt nắng, đen đúa, xấu xí.
Các loại mái che và hiệu quả đem lại
Nhờ có mái che công suất hoạt động của bể bơi tăng từ 8h lên 15h hàng ngày, hiệu quả kinh doanh tăng thêm được 50 – 60% so với trước. Những ngày mưa vẫn có thể hoạt động được. Hạn chế tối đa việc bắt nắng đối với các vận động viên nhất là các vận động viên nữ và vận động viên bơi nghệ thuật. Nhờ vậy thành tích sẽ có điều kiện vượt lên rất cao. Hiện tại đã có vài bể bơi lợp mái nhưng chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Bể bơi lợp mái tôn hạn chế được ánh nắng nhưng đi lại trên bờ rất nóng do tôn hấp thụ nhiệt lên đến 6ºC – 7ºC nhưng nước dưới bể lại lạnh do không hấp thụ được ánh nắng mặt trời. Vì vậy, nếu lợp mái tôn thì tháng 10 đã lạnh không thể bơi được và tháng 5 mới có thể bơi được (bể bơi không sử dụng được từ 6 – 7 tháng). Sự chênh lệch nhiệt độ trên bờ và dưới nước lớn dễ gây cảm lạnh, hơn nữa khi trời mưa va đập cộng hưởng tạo nên tiếng ồn rất lớn.
Việc lợp bằng Composite lấy sáng nhưng do tấm lợp có các sợi thuỷ tinh để tăng cường độ cứng khiến cho bề mặt sần sùi dễ bắt bụi nên chỉ được một thời gian trông rất lem nhem không có cảm giác sạch sẽ, sang trọng. Hơn nữa vật liệu này thời gian bảo hành ngắn và người bơi vẫn bị bắt nắng.
Để khắc phục những nhược điểm nêu trên, mái che bể bơi ngày nay được dùng phổ biến là "Tấm lợp thông minh". Những ưu điểm của việc sử dụng tấm lợp Thông minh là:
- Sản phẩm được làm từ cấu trúc cao phân tử – Polycacbonate resin: là một sản phẩm nhựa kỹ thuật cao duy nhất được kết hợp từ các đặc tính cao cấp về hoá lý, quang học, nhiệt học, âm học... Tính linh động của sản phẩm này phù hợp với nhiều ứng dụng kỹ thuật. Với đặc tính quang học và chịu được sự va đập mạnh sản phẩm này là ứng cử đích thực cho hàng loạt áp dụng thay thế mái lợp tôn, vách ngăn kính. Nhóm sản phẩm Polycacbonate được sản xuất với nhiều chủng loại dầy mỏng và nhiều mầu sắc khác nhau có thể ứng dụng cho hầu hết các loại công trình.
- Do có lớp phản xạ tia cực tím nên người bơi không bị bắt nắng loại trừ được ung thư và sạm da. Điều này rất quan trọng vì nhiều nữ vận động viên tài năng bị gia đình rút khỏi đội tuyển do sợ con mình đen, xấu. Nhất là các gia đình khá giả, không quan niệm đầy đủ việc cống hiến cho nền thể thao quốc gia. Lớp phản xạ tia cực tím hạn chế sự phân huỷ của Chlorine do vậy tiết kiệm được lượng hoá chất dùng hàng ngày.
- Tấm lợp được chế tạo cách âm, cách nhiệt cao nên khi trời mưa tiếng ồn giảm hơn mái tôn, các huấn luyện viên không bị nóng khi đi lại trên bể. Do vậy việc huấn luyện được tích cực hơn nữa. Hiện nay, nhiều huấn luyện viên chỉ ngồi một chỗ trong bóng râm bấm giờ, ít đi lại theo đường bơi để chỉ bảo tận tình cho VĐV.
- Tấm lợp thông minh có khả năng truyền sáng cao từ 25 – 88% tuỳ theo màu sắc. Do đó một lượng ánh sáng nhất định đi qua tạo cho nước hồ hấp thụ một phần nhiệt làm cho sự chênh lệch nhiệt độ giữa nước hồ với không khí bên ngoài ít, hạn chế được hiện tượng cảm lạnh như các bể bơi lợp mái tôn (đứng trên bờ rất nóng do mái tôn hấp thụ nhiệt nhưng dưới hồ nước lại lạnh)...
- Với các bể bơi nước nóng vật liệu này còn có tác dụng tạo nên hiệu ứng nhà kính giúp cho bên trong nóng ấm hơn bên ngoài từ 4ºC – 8ºC. Điều cần lưu ý là phải chú ý đến luồng khí nóng vì nó có thể gây bức bối rất khó chịu trong những ngày mùa đông nhưng thời tiết lại oi bức không có gió.
Gợi ý: Có thể làm mái so le có cánh gió đóng mở được, khi lạnh đóng cánh gió lại, khi oi nóng mở cánh gió ra để khi nóng thoát lên trên. Hoặc dùng 4 quạt thông gió tạo thành xoáy khí nhằm giảm tối đa cảm giác ngạt thở, thiếu không khí.
- Nhờ hồ bơi có mái che nên việc kinh doanh bể bơi và luyện tập có thể tăng gấp đôi so với bể không mái che (từ 5h sáng đến 21h đêm). Bình thường từ 9h đến 16h rất ít người bơi do quá nắng. Nhờ vậy hiệu quả kinh tế tăng lên 50 – 60% trong khi chi phí đầu tư lợp mái chưa bằng 1/4 giá thành xây dựng một bể bơi.
- Tấm lợp Thông minh có nhiều màu sắc, do vậy công trình đẹp hơn rất nhiều, nhất là khi về đêm khi ánh đèn từ trong hắt ra. Vật liệu này có thể uốn cong do vậy công trình có thể được thể hiện phong phú về hình dáng kiến trúc. Vật liệu có cường độ chịu lực rất cao nhưng lại nhẹ chỉ bằng 1/4 tôn mái nên giảm tối đa sự nặng nề của phần khung mái bằng thép (tiết kiệm phần sắt thép làm khung mái). Tấm lợp có bề mặt nhẵn bóng nên chỉ cần rửa qua bằng phun nước là công trình lại sạch bóng như mới.
- Tấm lợp Polycarbonate có thời gian sử dụng 30 – 50 năm và thời gian bảo hành 10 năm trên toàn thế giới về màu sắc cũng như sự rạn nứt, biến dạng. Đến nay, hầu hết các công trình thể thao trên thế giới đều sử dụng loại vật liệu này. Các huấn luyện viên và các vận động viên đi tập huấn hay thi đấu tại nước ngoài đã tận mắt chứng kiến. Với những đặc tính ưu việt trên, sản phẩm tấm lợpPolycarbonate đã được đưa vào áp dụng cho rất nhiều công trình.

  • Đánh giá:
  • (6 votes)

Máy lọc thông minh PK8026

Xuất xứ: Pikes - Hong Kong

Tình trạng: Còn hàng

0đ  

Bộ vệ sinh di động hồ bơi

Xuất xứ: Việt Nam

Tình trạng: Còn hàng

0đ  

Bộ dụng cụ vệ sinh hồ bơi

Xuất xứ: Việt Nam

Tình trạng: Còn hàng

5,000,000đ  5,500,000đ

Máy lọc thông minh PK8026

Xuất xứ: Minder - China

Tình trạng: Còn hàng

0đ  

Thác nước nghệ thuật cho hồ bơi

Thác nước nhỏ cùng tiếng chảy róc rách cho hồ bơi sẽ tăng giá...

Xem thêm

Máy lọc hồ bơi không đường ống

Máy lọc hồ bơi không đường ống là giải pháp lọc nước hồ bơi công...

Xem thêm

Chi phí để xây dựng một hồ bơi gia đình

Để tính được chi phí để xây dựng một hồ bơi gia đình thì dựa...

Xem thêm
^ Về đầu trang